Thứ Sáu, 5 tháng 5, 2017

Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới


Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới, vị trí thường ở các tĩnh mạch sâu vùng cẳng chân, vùng đùi, khoeo, tĩnh mạch chậu do sự hình thành cục máu đông gây lấp lòng mạch.
Viêm tắc tĩnh mạch (TM) chi dưới, thuật ngữ chuyên môn gọi là huyết khối tĩnh mạch chi dưới, là tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới, vị trí thường ở các tĩnh mạch sâu vùng cẳng chân, vùng đùi, khoeo, tĩnh mạch chậu do sự hình thành cục máu đông gây lấp lòng mạch.
Đây là một bệnh lý nguy hiểm vì triệu chứng có thể gây nhầm lẫn hoặc bỏ sót, dẫn đến chẩn đoán và điều trị muộn, tạo điều kiện cho cục máu đông di chuyển về tim, lên động mạch phổi gây thuyên tắc phổi. Hàng năm tại Hoa Kỳ có khoảng 50 000 bệnh nhân tử vong do thuyên tắc phổi. Có tới 10% bệnh nhân tử vong trong bệnh viện liên quan đến thuyên tắc phổi. Về lâu dài, viêm tắc tĩnh mạch sâu có thể phá huỷ các van tĩnh mạch, gây ra các hậu quả như phù, loét chi dưới …gọi là bệnh lý hậu huyết khối tĩnh mạch, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. 60% bệnh nhân viêm tắc TM chi dưới có thể bị bệnh lý hậu huyết khối này, nếu không được điều trị và theo dõi đúng cách.
Các dấu hiệu nhận biết bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới
Khi cục máu đông gây lấp lòng tĩnh mạch, sẽ cản trở máu từ chi dưới trở về tim. Từ đó gây ra tình trạng ứ trệ trong lòng mạch, thoát dịch ra ngoài lòng mạch, giải phóng các yếu tố viêm. Bên chân bị tắc sẽ có hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau, khi sờ vào thấy cảm giác căng, tăng trương lực cơ, so với chân bên lành. Tuy nhiên, giai đoạn đầu của bệnh sẽ rất khó phát hiện vì biểu hiện sưng đau đều kín đáo. Vì vậy, để chẩn đoán sớm huyết khối tĩnh mạch chi dưới, cần chú ý phát hiện:
- Dấu hiệu Homans là dấu hiệu sớm phát hiện viêm tắc tĩnh mạch: bệnh nhân đau khi hơi gấp mu bàn chân.
- Các yếu tố nguy cơ, hay hoàn cảnh thuận lợi dẫn đến sự hình thành huyết khối tĩnh mạch.
Các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây ra viêm tắc tĩnh mạch
Sự hình thành huyết khối trong lòng tĩnh mạch thường do nhiều yếu tố phối hợp, trong đó 3 yếu tố chính được Virchow mô tả là tình trạng tăng đông, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và sự tổn thương của nội mạc thành tĩnh mạch.
Các yếu tố thuận lợi của bệnh viêm tắc tĩnh mạch
- Tuổi: tuổi càng cao, càng dễ bị huyết khối tĩnh mạch.
- Béo phì.
- Giãn và suy tĩnh mạch chi dưới.
- Bất động kéo dài, nằm nhiều, ít đi lại.
- Tiêm chích ma tuý.
- Sau dùng một số thuốc như thuốc tránh thai, thuốc điều trị ung thư…
- Nguyên nhân ngoại khoa: Các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình chi dưới như thay khớp háng, khớp gối…, các phẫu thuật vùng ổ bụng, tiểu khung là những phẫu thuật có nguy cơ cao bị viêm tắc huyết khối tĩnh mạch.
- Nguyên nhân sản khoa: viêm tắc huyết khối tĩnh mạch dễ xảy ra ở phụ nữ mang thai (do thay đổi hormone, hoặc do thai lớn chèn ép vào tĩnh mạch), sau nạo phá thai, sau mổ, sau đẻ (do kiêng khem, bất động quá mức).
- Nguyên nhân nội khoa: bệnh nhân nằm điều trị trong khoa hồi sức tích cực, suy tim nặng, đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng nặng, ung thư … phải bất động kéo dài, là những nguyên nhân dễ dẫn đến hình thành huyết khối tĩnh mạch.
- Bệnh lý tăng đông máu: có thể là bẩm sinh do thiếu hụt một số yếu tố dẫn đến tình trạng tăng đông như thiếu hụt protein C, protein S, antithrombin III, yếu tố V Leyden… hoặc mắc phải như trong hội chứng kháng phospholipid, hội chứng thận hư, xơ gan…
Chẩn đoán bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới
Biểu hiện lâm sàng tại chân bị huyết khối tĩnh mạch là các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau, tăng trương lực cơ. Tuy nhiên, vì triệu chứng có thể không rõ ràng, cần đặc biệt chú ý đến hoàn cảnh thuận lợi làm tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch chi dưới.
Cần phân biệt viêm tắc tĩnh mạch chi dưới với một số nguyên nhân khác cũng làm chân sưng to, đau:
- Tụ máu trong cơ: thường xuất hiện sau chấn thương
- Vỡ kén hoạt dịch sau khoeo chân: thường ở bệnh nhân có tuổi, thoái hoá khớp.
Chẩn đoán chính xác cục máu đông trong lòng tĩnh mạch khá đơn giản. Chỉ cần sử dụng một máy siêu âm có thể dễ dàng phát hiện cục máu đông trong lòng tĩnh mạch chi dưới, làm tĩnh mạch ấn không xẹp. Việc chẩn đoán sâu hơn, ví dụ tìm nguyên nhân bẩm sinh do rối loạn đông máu, hoặc nguyên nhân khác (ung thư, bệnh mạn tính), hay chẩn đoán biến chứng thuyên tắc phổi, thường đòi hỏi được thực hiện ở cơ sở chuyên khoa tim mạch, có sẵn các thăm dò cận lâm sàng cần thiết phục vụ chẩn đoán.
Điều trị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới
Mục tiêu hàng đầu của điều trị viêm tắc tĩnh mạch là ngăn ngừa sự lan lên của cục máu đông, để ngăn chặn biến cố thuyên tắc mạch phổi. Mục tiêu lâu dài là tránh nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch chi dưới, giảm tối đa nguy cơ bệnh lý suy tĩnh mạch sâu hậu huyết khối.
Các biện pháp được sử dụng bao gồm:
- Thuốc chống đông, có hai loại: Thuốc chống đông đường truyền tĩnh mạch hay tiêm dưới da, là heparin và heparin trọng lượng phân tử thấp. Heparrin TLPT thấp được sử dụng phổ biến hơn, trong môi trường bệnh viện hoặc tại nhà với một số bệnh nhân (thuốc được tiêm dưới da bụng, do nhân viên y tế hoặc người nhà bệnh nhân đã được huấn luyện thực hiện), trong vòng 5 – 7 ngày, và gối với một thuốc chống đông đường uống gọi là kháng vitamin K, dùng lâu dài.
- Băng chun áp lực, hay tất áp lực y tế, có tính đàn hồi cao và áp lực từ 20 – 30 mmHg khi đeo, giúp duy trì một áp lực thường xuyên lên tĩnh mạch chi dưới, một mặt góp phần làm ly giải cục máu đông, giảm nguy cơ di chuyển của cục máu đông, mặt khác, ngăn ngừa biến chứng suy tĩnh mạch mạn tính.
- Chế độ vận động, dinh dưỡng: Thông thường bệnh nhân viêm tắc tĩnh mạch chi dưới khi mới điều trị được yêu cầu nằm tại giường, nhưng chỉ sau 24 - 48 giờ và được đeo tất hay băng áp lực, bệnh nhân được khuyến cáo dậy đi lại nhẹ nhàng. Về dinh dưỡng, người bệnh thường được khuyên tránh các thức ăn có thể gây táo bón. Điều quan trọng là chế độ ăn phù hợp với chế độ điều trị thuốc chống đông, hạn chế các thức ăn có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc dùng thuốc. Trong thời gian dùng thuốc chống đông, người bệnh được khuyên tránh các hoạt động thể lực mạnh, có nguy cơ gây chảy máu, tránh sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid, aspirin, thuốc đông y do làm tăng nguy cơ chảy máu.
Thời gian điều trị: Trong thời gian điều trị thuốc chống đông đường tiêm, bệnh nhân sẽ phải nằm viện, trung bình 7 – 10 ngày, nếu như không có biến chứng thuyên tắc phổi. Khi chuyển sang thuốc chống đông đường uống, bệnh nhân sẽ được theo dõi và điều trị ngoại trú. Hiệu quả điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K đường uống được đánh giá dựa vào chỉ số INR, yêu cầu chỉ số này từ 2 – 3. Thông thường INR được xét nghiệm mỗi tháng 1 lần. INR dưới 2 chứng tỏ thuốc chống đông không có hiệu quả, INR trên 3 chỉ ra sự quá liều thuốc, có nguy cơ gây biến chứng chảy máu. Thời gian điều trị thuốc phụ thuộc vào nguyên nhân, tối thiểu là 3 tháng nếu viêm tắc tĩnh mạch có yếu tố nguy cơ rõ ràng và tạm thời, trên 12 tháng, thậm chí cả đời, nếu không rõ nguyên nhân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát, hoặc do nguyên nhân rối loạn đông máu. Thời gian đeo tất hay băng áp lực được khuyến cáo tổi thiểu là 2 năm, tốt nhất là kéo dài, để tránh nguy cơ suy tĩnh mạch.
Phòng tránh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới
Những người có nguy cơ cao bị viêm tắc tĩnh mạch như sau phẫu thuật vùng tiểu khung, chấn thương chỉnh hình …, bị các bệnh lý nội khoa nặng nề buộc phải nằm bất động kéo dài … có chỉ định dùng thuốc chống đông dự phòng. Gia đình của họ đươc khuyên phải thường xuyên thay đổi tư thế, xoa bóp chân, có thể đeo tất áp lực dự phòng huyết khối ở chân cho bệnh nhân.
Phụ nữ có chỉ định điều trị hormone, dùng thuốc tránh thai, cần tham khảo bác sĩ điều trị và khám định kỳ. Phụ nữ có thai đặc biệt ở những tháng cuối, được khuyên mang tất áp lực, gác cao chân để tránh ứ trệ tuần hoàn. Sau đẻ, sau mổ nên dậy vận động sớm, xoa bóp chân tay, tránh nằm một chỗ.
Người béo phì, có lối sống tĩnh tại được tư vấn giảm cân, tăng cường tập thể dục thể thao để cải thiện hoạt động bơm của cơ. Khi đi ô tô, máy bay đường dài, để tránh nguy cơ tắc tĩnh mạch, nên uống nhiều nước, co duỗi chân tay, đứng dậy đi lại sau mỗi 1 - 2 tiếng nếu có thể, ngoài ra, có thể đeo tất áp lực phòng chống tắc mạch.
MAY MẮN VỚI NGƯỜI BỆNH VIÊM TẮC TĨNH MẠCH KHI PHÁT HIỆN TỎI ĐEN INEX

Tỏi đen Inex nhiều công dụng phòng ngừa ngăn ngừa viêm gan, tiểu đường, đột quỵ, hạ mỡ máu, làm đẹp da, giảm cân hiệu quả
  • Tỏi đen Inex  phù hợp với mọi loại đối tượng, kể cả trẻ nhỏ. Tỏi đen ngoài công dụng dinh dưỡng còn là thuốc quý, tốt cho người bị bệnh tim, bảo vệ tế bào gan, dùng tốt trong các trường hợp viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, giúp bảo vệ cơ quan tạo máu, kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngủ tốt đặc biệt ở người cao tuổi, PHÒNG NGỪA UNG THƯ. Những đối tượng có đường ruột, dạ dày, tiêu hóa kém nên sử dụng Tỏi đen. 
    Tỏi đen Inex chứa các hợp chất lưu huỳnh, hợp chất rất quan trọng là s-allyl-cysteine hoặc SAC, hợp chất này là ổn định hơn allicin, dễ dàng hấp thụ bởi cơ thể và giúp làm giảm lượng cholesterol giúp trái tim của bạn khỏe mạnh hơn.
    Tỏi đen cô đơn inex 1
    Tỏi đen Inex tốt cho tim mạch.
    Tỏi đen Inex  đã được tìm thấy có hai lần các thuộc tính chống oxy hóa cao hơn tỏi tươi. Chất chống oxy hóa bảo vệ các tế bào khỏi bệnh và được cho là làm chậm quá trình lão hóa. Bởi vì Tỏi đen rất mạnh, mức độ chống oxy hóa cao làm cho Tỏi đen trở thành một thực phẩm lý tưởng cho việc cản trở bệnh mãn tính. Các gốc tự do gây tổn hại các tế bào dẫn đến bệnh tim, bệnh Alzheimer, các vấn đề tuần hoàn, viêm khớp dạng thấp và các bệnh mãn tính khác.

    Hiện nay, Tỏi đen Inex được nghiên cứu và sản xuất tại Việt Nam được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn là một dược liệu bổ sung hiệu quả bảo vệ tim mạch. 

    Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của TỎI ĐEN INEX sẽ giúp ích cho quý vị có thêm thông tin về tỏi đen và các công dụng của chúng trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh. Nếu quý vị cần thêm thông tin về sản phẩm, xin vui lòng GỌI - Hotline: 0965.238.500 – 0909949803 – 0909949804 – 0909949805 – 0909949807
    Địa chỉ: 33C Trần Khắc Chân, Phường 15, Quận Phú Nhuận, HCM



    TUYỂN ĐẠI LÝ SỈ LẺ TRÊN TOÀN QUỐC – CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI - CHIẾT KHẤU CỰC CAO – HỖ TRỢ ĐẠI LÝ CỰC TỐT

 Viên uống Tỏi đen Supreme Black Garlic -  Thực phẩm chức năng BỔ SUNG ĐỀ KHÁNG - GIẢM HUYẾT ÁP hoàn hảo với viên uống tỏi đen INEX


  • Sản phẩm Supreme Black Garlic là thực phẩm chức năng giảm cân tận dụng công dụng giảm béo của tỏi đen. Chúng có tác dụng hạ cholesterol trong máu, giảm sự sản sinh hormone angiotensin II có hại cho tim mạch, kiểm soát glycometabolism, giảm quá trình hấp thụ chất béo vào cơ thể. Bên cạnh đó, tinh chất bột gạo giúp thanh nhiệt cơ thể, giảm quá trình lão hoá giúp đẹp da, bảo vệ hệ bài tiết cũng như hệ tiêu hoá của cơ thể. 

    Uống 1 viên Supreme Black Garlic trước bữa sáng và 1 viên trước bữa trưa 30 phút mỗi ngày, bạn sẽ nhận được những lợi ích từ sản phẩm cho quá trình giảm cân nhanh chóng của mình mà không bị tác dụng phụ, thay vì phải áp dụng những chế độ ăn uống nghiêm ngặt về dinh dưỡng mà nó có thể gây suy nhược, mệt mỏi và những hệ quả khác cho sức khoẻ.
KEM TAN MỠ IZZOTA H30
MIRACLE SLIMING THERAPY CREAM
Youthful Bust – Youth Activating
Kem tan mỡ IZZOTA H30 – Lấy lại vóc dáng chẳng còn là khó khăn
  Phá huỷ các tế bào mỡ và các mô mỡ.
  Ngăn ngừa hình thành Cellullite (vỏ cam).
  Cung cấp độ ẩm, giúp da mịn màng hơn.
  Làm tan lượng mỡ thừa và tăng độ đàn hồi cho da.
 Không làm thâm sạm da trong quá trình tác động tiêu mỡ.

Hướng dẫn sử dụng Kem tan mỡ IZZOTA để đem lại hiệu quả tối đa

 Để có thể giảm đáng kể lượng mỡ thừa, bạn nên thoa một lượng kem thích hợp lên tay và massage theo chuyển động tròn đều lên vùng cần tan mỡ như eo, hông, bụng, đùi … từ 10 -15 phút để kem được hấp thụ hoàn toàn
 Sử dụng 2 lần mỗi ngày để đem lại kết quả tốt nhất.
 Bạn nên kết hợp dùng đai massage và chế độ ăn kiêng hợp lý.




kem-tan-mo-izzota6ed65.png

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét